Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.18 KB, 7 trang )

Đang xem: Chức năng của văn bản quản lý nhà nước

Câu 2: Trình bày khái niệm, phân tích đặc điểm, chức năng, yêu cầu của vănbản quản lý Nhà nước? Liên hệ thực tiễn ?Bài làmNgay khi xã hội loài người hình thành đã xuất hiện nhu cầu về giao tiếp, trao đổihoạt động giữa con người với nhau. Thông qua giao tiếp con người thể hiện và thựchiện đc nhu cầu vật chất, tinh thần của mình. Để thực hiện những nhu cầu đó, con ngườiphải nhờ những công cụ, cách thức nhất định. Đầu tiên con người thực hiện giao tiếpthông qua cử chỉ, thông qua các dấu hiệu được quy ước. Ngôn ngữ và văn bản là nhữnghình thức phát triển cao của các hoạt động công cụ giao tiếp.Như thế, văn bản là “Những bản viết hoặc bản in một loại ngôn ngữ nhát định,thể hiện một lượng thông tin càn thiết cho hoạt động của con người, tổ chức cũng nhưviệc quản lý xã hội”.Văn bản QLNN: “Là công cụ và hình thức của QLNN. Đó là “Những bản in thểhiện các quyết định quản lý, các thông tin cần thiết khác phụ vụ cho hoạt động QLNN,do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ra theo một hình thức, trình tự, thủtục nhất định do pháp luật quy định, để tổ chức các hoạt động của nhà nước, xã hộicũng như giải quyết các công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức”.Đặc điểm của văn bản QLNN: Văn bản QLNN có những đặc điểm chung củamột văn bản nhất định. Tuy nhiên, do được nhà nước quy định ban hành, văn bảnQLNN có những đặc điểm riêng, đó là:Thứ nhất, văn bản QLNN thể hiện và nhằm thực hiện quyền lực công, do nhândân ủy nhiệm cho các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. Nói cách khác,van bản QLNN thể hiện ý chí, mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước, phục vụ cho nhữnghoạt động nhà nước, nhằm đạt được những mục đích công, lợi ích công, bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của nhân, tổ chức.Thứ hai, văn bản QLNN do nhiều cơ quan nhà nước khác nhau ban hành, trên cảba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp; có chức năng sử dụng, giá trị pháp lý khácnhau. Đặc điểm này là cơ sở quan trọng cho việc khai thác, sử dụng van bản, phân loại,quản lý và kiện toàn hệ thống văn bản.Thứ ba, hiệu lực của văn bản quản lý, hình thức văn bản, tiêu chuẩn sử dụng cụthể các hình thức, cũng như trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành chúng đều phụ thuộc
lý cũng là một biểu hiện của chức năng quả lý văn bản. Tuy nhiên, nếu nhìn nhận quảnlý toàn diện hơn thì chức năng quản lý nhà nc còn đc thể hiện ở các phương diện sau:2+ Một là, đây là cớ sở tổ chức bộ máy quản lý, bảo đảm sự phân công, phân cấpmột cách rõ ràng, chính xác giữa các cơ quan, tổ chức quản lý;+ Hai là, ở đây thể hiện sự cung cấp các chuẩn mực cho hoạt động quản lý, đồngthời cũng là phương tiện tổ chức, điều hành các mối quan hệ quản lý cụ thể;+ Ba là, đây là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả quản lý cũng nhưtrách nhiệm cụ thể trong quản lý.- Thứ ba, chức năng pháp lý: Văn bản QLNN không chỉ cần đến quản lý, chuẩnmực quản lý mà nhất thiết còn phải cần đến quyền uy để đảm bảo cho các quyết địnhquản lý đc thực hiện. Những đòi hỏi đó đc đáp ứng qua khai thác chức năng pháp lý củavăn bản QLNN. Nó đc thể hiện ở các điểm sau:+ Một là: nó chính thức hóa và hợp pháp hóa bộ máy quản lý, các hoạt động quảnlý;+ Hai là: nó đem lại hiệu lực thi hành cho các quyết định quản lý. Thực hiện đầyđủ, chính xác, đúng hạn định các quyết định quản lý trở thành mệnh lệnh quyền lực đốivới các đối tượng quản lý;+ Ba là: trên cơ sở đó nó còn xác lập trách nhiệm pháp lý và trình tự, thủ tục thựchiện trách nhiệm đó đối với các cá nhân, tổ chức không tuân thủ nghiêm chỉnh cácquyết định quản lý.Các yêu cầu đối với công tác xây dựng văn bản quản lý Nhà nước:Văn bản QLNN là cơ sở QLNN, đồng thời là công cụ, phương tiện quản lý. Vìthế, chất lượng văn bản QLNN là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý. Chấtlượng văn bản QLNN cũng bị ảnh hưởng bởi công tác xây dựng văn bản. Chính vì vậy,nâng cao xây dựng văn bản QLNN, trong đó có văn bản pháp luật đc Đảng CS ViệtNam đặc biệt quan tâm. Việc xác định yêu cầu đối với công tác xây dựng văn bảnQLNN xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
– Phải nhìn nhận công tác xây dựng văn bản QLNN một cách toàn diện. Xây dựngvăn bản QLNN là những hình thức hoạt động nhà nc trên cả ba lĩnh vực lập pháp, hànhpháp và tư pháp. Đây vừa là hoạt động tạo ra cơ sở pháp lý của QLNN, vừa là hoạtđộng trực tiếp thực thi các nhiệm vụ quản lý cụ thể.3- Xây dựng văn bản QLNN không chỉ hoạt động thể chế hóa đường lối, chủtrương của Đảng, mà còn là hoạt động trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trươngđó.- Xây dựng văn bản QLNN phải xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của kinh tê – xãhội, thực tiễn quản lý, trong nhiều trường hợp phải bám sát pháp luật các nc và phápluật quốc tế nữa.- Xây dựng văn bản QLNN phải bám sát mục tiêu, phương hướng đổi mới, tiếptục xây dựng và hoàn thiện nhà nước CHXHCNVN, phục vụ cho quá trình đổi mới đó.- Công tác xây dựng văn bản QLNN phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và hoạtđộng của bộ máy nhà nc, các quy tắc soạn thảo văn bản, theo đúng bản chất, đặc điểmcủa nhà nc pháp quyền XHCN, của dân, do dân và vì dân. Từ đây, có những yêu cầu cơbản đối với công tác xây dựng văn bản và với văn bản QLNN sau:+ Thứ nhất: Phải xác định rõ sự cần thiết hay lý do xác thực đòi hỏi phải banhnahf văn bản, tránh không ban hành văn bản khi không có nhu cầu nhất định.+ Thứ hai: Phải xác định một cách chính xác mục đích ban hành văn bản; mụcđích đó phải vừa đủ, phù hợp với yêu cầu quản lý, khả năng, điều kiện thực hiện, không“ôm đồm” cũng không manh mún, không xác định đc mục đích, hoặc mục đích chưa rõràng thì chưa ban hành văn bản.+ Thứ ba: Phải đảm bảo nội dung văn bản phù hợp với đường lối, chủ trương củaĐảng, pháp luật nhà nc ta.+ Thứ tư: phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp Hiến và hóp lý của đơn vị soạn thảovăn bản. Văn bản QLNN phải đc ban hành xuất phát từ thực tiễn, phù hợp với thẩm
quyền của cơ quan bàn hành, đúng hình thức, thể thức và thể loại văn bản, đúng thủ tục,trình tự soạn thảo theo quy định của pháp luật.Điều quan trọng trong yêu cầu này là cơ quan xây dựng văn bản phải tuân thủnhững nguyên tắc về hiệu lực của văn bản. Các nguyên tắc đó là:- Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nc, có hiệu lực pháp lý cao nhất;- Văn bản quy phạm pháp luật đc ban hành phải phù hợp với văn bản Hiến pháp,phải đảm bảo tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống phápluật.4- Văn bản QPPL do các cơ quan nhà nc cấp dưới ban hành phải phù hợp với vănbản QPPL của cơ quan nhà nc cấp trên ban hành;- Văn bản QPPL trái với Hiến pháp, trái với văn bản của của nhà nc cấp trên phảiđc cơ quan nhà nc có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành;Đối với việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bảnQPPL, tức là can thiệp vào hiệu lực của văn bản, thì cơ quan có thẩm quyền phải tuânthủ theo các nguyên tắc sau:- Chỉ có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ một văn bản QPPL bằng mộtvăn bản QPPL khác do chính cơ quan nhà nc đó ban hành; hiawcj đình chỉ thi hành, bãibỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nc cấp trên;- Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản khácphải xác định rõ tên văn bản, điều khoản của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế bãibỏ hoặc đình chỉ việc thi hành;- Văn bản QPPL khi chưa đc cơ quan nhà nc có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thaythế, bãi bỏ đình chỉ việc thi hành thì vẫn còn nguyên hiệu lực và phải đc nghiêm chỉnhthi hành;Các văn bản QLNN khác, nhất là văn bản quản lý cá biệt, mặc dù có hiệu lực đơnphương, buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành, song hiệu lực thực sự của nó chỉ có thể cókhi cơ quan ban hành tuân thủ các nguyên tắc về hiệu lực, lấy cắn cứ là văn bản quản lý
quy phạm, tuân thủ theo tinh thần và lời văn của văn bản nay.+ Thứ năm:bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và kịp thời. Cơ quan nhà nc khi xâydựng văn bản phải chú ý đến những văn bản hiện hành, nhất là những văn bản có nộidung liên quan, cố gắng quy định cụ thể, thực hiện trực tiếp; phải soạn thảo các văn bảncụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện, đồng thời với các văn bản chính trong trường hợp vănbản này có những quy định đòi hỏi điều đó.+ Thứ sáu: Văn bản QLNN phải đảm bảo tính phổ thông, đại chúng. Trước hết,yêu cầu này đòi hỏi công tác xây dựng văn bản phải triệt để thực hiện nguyên tắc dânchủ, bảo đảm cho văn bản quản lý thể hiện đc đầy đủ nguyện vọng, lợi ích của nhândân, thực sự là tiếng nói, tài sản của nhân dân, thể hiện:5- Các thông tin, nhất là các quyết định quản lý, phải đc trình bày, diễn đạt chặtchẽ, đơn giản, theo đúng quy tắc cấu trúc; giữa các quyết định có mối liên hệ nội tại,tránh trùng lặp, dài dòng không cần thiết;- Phải xử lý đc hìa hòa các mẫu thuẫn nội tại phát sinh trong quá trình soạn thảovăn bản bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý, như mẫu thuẫn giữa tính cụ thể của cácquan hệ xã hội chịu tác động quản lý với yêu cầu về tính khái quát của các quy định,giữa yêu cầu về tính ổn định của văn bản và tính vận động, biến đổi của đối tượng quảnlý, giữa tính khách quan của văn bản và sự chi phối ý chí chủ quan của cơ quan soạnthảo văn bản;- Văn bản phải dễ hiểu, hiểu nhất quán và dễ thực hiện. Việc trình bày nội dungvăn bản phải tuân thủ theo đúng quy tắc cơ cấu văn bản, văn bản phải có bố cục hợp lý,chặt chẽ; ngôn ngữ và cách hành văn phải tuân thủ các nguyên tắc của kỹ thuật soạnthảo văn bản, đúng quy định của pháp luật.+ Thứ bảy: văn bản QLNN phải có tính khả thi, tức là khả năng thực hiện trênthực tiễn và đem lại hiệu quả thiết thực, đúng mục đích của việc ban hành văn bản, đểvăn bản QLNN có tính khả thi, trong quá trình xây dựng văn bản, cơ quan nhà nc phải
đặc biệt chú ý các vấn đề sau:- Văn bản phải ảnh, giải đáp đc những yêu cầu, đòi hỏi của đời sống kinh tế – xãhội, của quản lý nhà nc;- Nội dung văn bản phải đc thể hiện, trình bày rõ ràng, chặt chẽ, đơn giản, dễ hiểu,phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng thi hành;- Văn bản phải dự kiến đc đầy đủ các điều kiện thực hiện, có các chế tài xử lý vàcác hình thức khen thưởng cụ thể.Liên hệ thực tiễn tại huyện Hoài Nhơn, Bình Định:Nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, bảo đảm thống nhất,đồng bộ, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân trong việc tiếpcận và thực hiện các thủ tục hành chính, hằng năm, UBND huyện đều có văn bản chỉđạo các cơ quan, đơn vị thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn tuân thủ thực hiện và côngkhai các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực quản lý, cụ thể huyện đã rà soát 10 vănbản quy phạm pháp luật và 8.692 văn bản áp dụng pháp luật do HĐND và UBND6huyện ban hành. Trong 2 năm, 2014 và 2015, trong lĩnh vực tư pháp, bộ phận “một cửa”của huyện đã tăng thêm 3 loại việc, nâng tổng số giải quyết thủ tục hành chính lên 14loại việc thực hiện trên 4 lĩnh vực là đăng ký kinh doanh, quản lý xây dựng, nhà ở, đấtđai. Đối với bộ phận “một cửa” tại UBND các xã, thị trấn đã thực hiện được 6 loại việcnhư: Giao đất ở, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử đất, cấpphép xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà ở, hộ tịch, khai sinh, khai tử, kết hôn. Những thủtục hành chính giải quyết tại bộ phận “một cửa”đã tạo thuận lợi cho tổ chức, công dântiếp cận, tìm hiểu và thực hiện đúng các quy định, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp,đồng thời thực hiện quyền giám sát đối với cán bộ, công chức trong quá trình giải quyếtthủ tục hành chính. Chất lượng giải quyết hồ sơ hành chính của các tổ chức và công dânđược áp dụng theo cơ chế “một cửa” đúng quy trình, kịp thời, chính xác; số lượng hồ sơgiải quyết trước hẹn ngày càng tăng, hồ sơ phải trả hoặc trả không đúng hẹn chiếm tỷ lệthấp, chủ yếu là hồ sơ thuộc lĩnh vực đất đai do vướng mắc các quy định của Nhà nước.

Xem thêm: Cho Thuê Nhà Giá Rẻ Ở Biên Hòa Giá Tốt, Nhiều Khu Vực, Bot Protection

Sự hài lòng của người dân ngày càng được nâng lên.Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn hạn chế: Một số lĩnh vực thủ tục hànhchính còn rườm rà; cơ chế “một cửa”, một cửa liên thông chưa thực hiện một cách đồngbộ, nghiêm túc, hiệu quả chưa cao. Công tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tintrong quản lý, điều hành ở một số cơ quan, đơn vị hiệu quả thấp. Việc hiện đại hóa côngsở chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, kinh phíphục vụ cho công tác cải cách hành chính còn nhiều khó khăn, thiếu thốn.Tóm lại, Văn bản quản lý nhà nước là một trong những phương tiện quan trọng vàchủ yếu để tiến hành tổ chức mọi hoạt động của các cơ quan, đơn vị nói chung. Đồngthời, nó là nguồn tư liệu xác thực và có giá trị cần thiết cho việc nghiên cứu ở trên tất cảcác lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ, lịch sử,… Nắmchắc vai trò, tầm quan trọng và thực hiện tốt công tác quản lý văn bản quản lý nhà nướclà một trong những yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả công việc và có ảnhhưởng đến chất lượng hoạt động chung của cơ quan, đơn vị./.7

*

Phân tích đặc điểm đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp (có nêu ví dụ minh hoạ) 4 23 202

*

Để hiểu thêm về vấn đề này sau đây tôi xin trình bày khái niệm cũng như đặc điểm của An sinh xã hội 4 831 7

*

KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 182 3 8

*

KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 6 1 10

*

Báo cáo ” Quan điểm và tiêu chí đánh giá chất lượng ban hành văn bản quản lý nhà nước ” pdf 5 922 1

Xem thêm: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Kỹ Thuật Vinaconex, Giới Thiệu Doanh Nghiệp

*

Khái niệm, đặc điểm, chức năng, vai trò của thuế-Phân loại thuế và yếu tố cấu thành một sắc thuế 20 4 1

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *