06 trường hợp được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo

Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 nêu ra 06 trường hợp người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng mà không cần cảnh báo. Đơn cử như sau:

MỤC LỤC VĂN BẢN

*

QUỐC HỘI ——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Luật số: 14/2017/QH14

Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017

LUẬT

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng vũkhí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Đang xem: Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vậtliệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơquan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chấtthuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toànxã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế -xã hội.

Điều 2. Đối tượngáp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan,tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chấtthuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 3. Giảithích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dướiđây được hiểu như sau:

1. Vũ khí là thiết bị,phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả nănggây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấuvật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thaovà vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.

2. Vũ khíquân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiếtkế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân vàcác lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:

a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn,súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;

b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đạiliên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;

c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máybay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm,pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;

d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủylôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

3. Súng săn là súng được chếtạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súngkíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

4. Vũ khí thô sơ là vũ khícó cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặccông nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu,côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.

5. Vũ khí thể thao là vũkhí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập,thi đấu thể thao, bao gồm:

a) Súng trường hơi, súng trường bắnđạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắnđĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.

6. Vũ khícó tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ cônghoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợppháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người,phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thôsơ, vũ khí thể thao.

7. Vật liệu nổ là sản phẩmdưới tác động của xung kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh,tỏa nhiệt, sinh khí, phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:

a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợpchất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kíchthích;

b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ,dây cháy chậm, mồi nổ, vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thíchban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.

8. Vật liệu nổ quân dụng làvật liệu nổ sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

9. Vật liệu nổ công nghiệplà vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự.

10. Tiền chất thuốc nổ làhóa chất nguy hiểm, trực tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ.

11. Công cụ hỗ trợ làphương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệmvụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả,trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặcbáo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc,chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ,cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loạisúng này;

b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt,chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quảnổ;

d) Dùi cui điện, dùi cui cao su,dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện,găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

đ) Động vật nghiệp vụ là động vậtđược huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,an toàn xã hội;

e) Công cụ hỗ trợ có tính năng,tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹthuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự nhưcông cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

12. Kinh doanh là việc muabán vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 4. Nguyêntắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luậtcủa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ,công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩnkỹ thuật.

3. Người quản lý, sử dụng vũ khí, vậtliệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theoquy định.

4. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết địnhsử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu tráchnhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.

5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiềnchất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chếthiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.

6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụngvũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩmquyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chấtthuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc khôngcòn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.

8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chấtthuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận,chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.

9. Vũ khí, vậtliệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thửnghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lýchất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụngtại Việt Nam.

Điều 5. Cáchành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốcnổ và công cụ hỗ trợ

1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vậtliệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triểnlãm, đồ gia bảo.

2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất,mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng tráiphép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặcchi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.

3. Mang trái phép vũ khí, vật liệunổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vựcbảo vệ và mục tiêu bảo vệ.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiềnchất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,cá nhân.

5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiềnchất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.

6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiềnchất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiệntheo quy định.

7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn,cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, côngcụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừtrường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khíthô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũkhí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặclàm ảnh hưởng đến môi trường.

9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi,tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóacác loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệunổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi,tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũkhí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chứchuấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí,vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.

12. Che giấu, không tố giác, giúpngười khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu,tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiềnchất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

13. Đào bới, tìm kiếm, thu gomtrái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vậtliệu nổ, công cụ hỗ trợ.

14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệchvề quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báocáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việcmất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,công cụ hỗ trợ.

Điều 6. Tráchnhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụngvũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện vàchịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệunổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luậtnày.

3. Phân công người có đủ điều kiệnquy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vậtliệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụhỗ trợ.

4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí,vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, côngcụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.

Điều 7. Điều kiện,trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Người được giao sử dụng vũ khí,vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Có năng lựchành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sứckhỏe phù hợp với công việc được giao;

c) Không đang trong thời gian bịáp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã đượcxóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;

d) Đã qua đào tạo, huấn luyện vàđược cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Người được giao sử dụng vũ khí,vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:

a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;

b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợphải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;

c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ,công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;

d) Bàn giao vũ khí, vật liệunổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quảntheo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.

3. Chính phủquy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, côngcụ hỗ trợ.

Điều 8. Điềukiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệunổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Người được giao quản lý kho,nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:

a) Có năng lựchành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sứckhỏe phù hợp với công việc được giao;

c) Không đang trong thời gian bịáp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã đượcxóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;

d) Đã qua đào tạo, huấn luyện vàđược cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứngnhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, kỹ thuật an toàn vật liệu nổcông nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

đ) Nắm vững nội quy, chế độ quảnlý, bảo quản kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chấtthuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Người được giao quản lý kho,nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng quy trình, bảođảm an toàn, không để mất, hư hỏng.

3. Chính phủquy định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng,công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp,tiền chất thuốc nổ.

Điều 9. Quảnlý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quảnlý, bảo quản theo đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất,hư hỏng.

2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệunổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợphải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về antoàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi trường theo quy định; có nội quy, phươngán bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phósự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm an toàn được cơ quan có thẩm quyền phêduyệt.

3. Chính phủquy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,công cụ hỗ trợ.

Điều 10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấyphép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vậtliệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Vũ khí, vậtliệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổchức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Cơ quan, tổchức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Vũ khí, vậtliệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặckhông còn khả năng sử dụng;

c) Không thuộcđối tượng được trang bị theo quy định của Luật này.

2. Giấy phép,giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơquan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợpquy định tại khoản 1 Điều này;

b) Vũ khí,công cụ hỗ trợ bị mất;

c) Tổ chức,doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, côngcụ hỗ trợ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

d) Giấy phép, giấy xác nhận cấpkhông đúng thẩm quyền.

3. Giấy chứngnhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,công cụ hỗ trợ đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công táckhác, nghỉ hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.

Cơ quan quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi giấychứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.

4. Giấy phép,giấy chứng nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổđã cấp cho tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Tổ chức,doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,tiền chất thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

b) Chấm dứt hoạtđộng về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;

c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ côngnghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy địnhcủa Luật này; không đáp ứng đầy đủ hoặckhông thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy chứng nhận;

d) Giấy phép,giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền;

đ) Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp,tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày đượccấp giấy phépkinh doanh.

5. Giấy phép,giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệunổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộpcho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đểđược cấp lại, cấp đổi.

Điều 11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợvà giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũkhí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10của Luật này có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đềnghị bao gồm:

a) Văn bản đềnghị thu hồi;

b) Giấy giớithiệu kèm theo bảnsao thẻ Căn cước công dân, Chứng minhnhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Côngan nhân dân hoặc giấy chứng minh doQuân đội nhân dân cấp của người đếnliên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan cấpgiấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ.

3. Trong thời hạn05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép,giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứngchỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấyxác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợvà giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thìcơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận,giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổchức thu hồi và xử lý theo quy định.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Trườnghợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nướcngoài được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượngcảnh vệ đến thăm và làm việc tại Việt Nam;

b) Luyện tập, thi đấu thể thao;triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt độngvăn hóa, nghệ thuật;

c) Theo chương trình, kế hoạch củaBộ Quốc phòng, Bộ Công an.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Namđược mang vũ khí, công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:

a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theoquy định của Luật Cảnh vệ;

b) Luyện tập, thi đấu thể thao;triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt độngvăn hóa, nghệ thuật;

c) Theo chương trình, kế hoạch củaBộ Quốc phòng, Bộ Công an.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đượcmang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng ý của Bộ trưởngBộ Công an.

Xem thêm: Văn Bản Hành Chính Gồm Các Loại Văn Bản Hành Chính Nhà Nước, Văn Bản Hành Chính (Việt Nam)

Điều 13. Sốlượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đượcphép mang tối đa 10 khẩu súng ngắn kèm theo cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếucó) và công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa ViệtNam để làm nhiệm vụ bảo vệ. Trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủngloại khác và cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộtrưởng Bộ Công an.

2. Cơ quanCông an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định quyết định số lượng, chủngloại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng,giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

3. Số lượng,chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 12 củaLuật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Điều 14. Thủtục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộnghòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phépmang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật nàybao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do,thời hạn mang vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứngminh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủngloại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiệnkèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗtrợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy giớithiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minhnhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân độinhân dân cấp của người đến liên hệ;

c) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng BộCông an theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấyphép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật nàyvà trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a vàđiểm b khoản 1 Điều này;

b) Bản sao quyết định, chươngtrình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấyphép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a vàđiểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng BộCông an.

4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộtrưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủhồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phảitrả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Thủ tục cấp giấy phép đối vớitrường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theoquy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 15. Quảnlý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chàohàng, giới thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật

1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được sửdụng để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuậtphải làm mất tính năng, tác dụng.

2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ chỉ đượcchào hàng, giới thiệu sản phẩm theo thời gian, địa điểm đã đăng ký với cơ quancó thẩm quyền.

Đối với trường hợp mang vào lãnhthổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản phẩm,sau khi hết thời hạn chào hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi lãnh thổnước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ khí,công cụ hỗ trợ theo giấy phép.

3. Hãng phim hoạt động theo quy địnhcủa Luật Điện ảnh, bảo tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật được sử dụng vũ khí,công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa,nghệ thuật.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức cónhu cầu sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ đểlàm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết địnhsau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với cáctrường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyếtđịnh đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợcòn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa,nghệ thuật do cơ quan chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.

5. Thủ tục cấp giấy phép trang bị,giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụtrong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quảnlý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức,doanh nghiệp nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, chủng loại, số lượng vũ khí, công cụhỗ trợ; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động; giấy giớithiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặcChứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoảnnày lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng BộCông an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị,giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằngvăn bản và nêu rõ lý do.

6. Thủ tục cấp giấy phép trang bị,giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụtrong hoạt động văn hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý củaBộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

7. Chính phủquy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất tính năng, tác dụng vàxác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm, trưng bàyhoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.

Điều 16. Giámđịnh vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự

1. Cơ quan có thẩm quyền giám địnhvũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự bao gồm:

a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Côngan;

b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;

c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Trình tự, thủ tục giám định vũkhí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định củaLuật Giám định tư pháp.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNGVŨ KHÍ

Điều 17.Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũkhí

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc BộQuốc phòng, Bộ Công an được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu,nhập khẩu, sửa chữa vũ khí.

2. Tổ chức, doanh nghiệp khác khicó đủ điều kiện được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

3. Chính phủquy định chi tiết Điều này.

Điều 18. Đốitượng được trang bị vũ khí quân dụng

1. Đối tượng được trang bị vũkhí quân dụng bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Cơ quan điều tra của Viện kiểmsát nhân dân tối cao;

g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

h) An ninh hàng không;

i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyêntrách chống buôn lậu của Hải quan.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứvào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối vớiđối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếuthuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởngBộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũkhí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 19. Loạivũ khí quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhândân tối cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượngchuyên trách chống buôn lậu của Hải quan

1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Việnkiểm sát nhân dân tối cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sửdụng cho loại súng này.

2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lựclượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểuliên và đạn sử dụng cho các loại súng này.

3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn,súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mmvà đạn sử dụng cho các loại súng này.

4. Trường hợp cần thiết phải trangbị loại vũ khí quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều nàydo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 20. Thủ tụctrang bị vũ khí quân dụng

1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạmvi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đềnghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơquan, đơn vị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm theo văn bản phê duyệt củalãnh đạo Bộ, ngành; bản sao quyết định thành lập cơ quan,đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhândân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoảnnày lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng BộCông an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quanCông an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng dẫncơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời bằngvăn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí quândụng có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụngđối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơyếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định củaBộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 21. Thủtục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng

1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụngvũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốcphòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sửdụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bảnđề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệucủa từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bảnsao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻCăn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhândân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giớithiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặcChứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trườnghợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thìtrong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;

c) Hồ sơ quyđịnh tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công ancó thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấyphép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bảnvà nêu rõ lý do;

đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụngchỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn đượccấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.

2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụngvũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnhsát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiệntheo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 22.Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng

1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự,quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy địnhcủa pháp luật về quốc phòng.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảman ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theonguyên tắc sau đây:

a) Phải căn cứ vào tình huống,tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việcsử dụng vũ khí quân dụng;

b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụngkhi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khiđã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụngkhông kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của ngườithi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệtnghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;

c) Không sử dụng vũ khí quân dụngkhi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trườnghợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọatính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

d) Trong mọi trường hợp, người sửdụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụnggây ra.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập,việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều23 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức,việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền.Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luậtnày, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết địnhcủa mình.

4. Người được giao sử dụng vũ khíquân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũkhí quân dụng đã tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụngvũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràngvượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũkhí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơquan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Cáctrường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự

1. Người thi hành nhiệm vụ độc lậpphải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổsúng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọatính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;

b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đedọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;

c) Người đang bị truy nã, bị bắt,người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải,xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe củangười thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫngiải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêmtrọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;

d) Khi biết rõ đối tượng đang thựchiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệtnghiêm trọng;

đ) Được nổ súng vào phương tiệngiao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừphương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nướcngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợpđối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạngngười thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạmtội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở ngườihoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũkhí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vậtquốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặccó con tin.

2. Người thi hành nhiệm vụ độc lậpđược nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóccon tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữkhi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;

b) Đối tượng sản xuất, mua bán,tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụngvũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;

c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốcgia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí,vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụhoặc người khác;

đ) Đối tượng đang trực tiếp thựchiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;

e) Được nổ súng vào động vật đangđe dọa trực tiếp đến tính mạng và sứckhỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Điều 24. Đốitượng được trang bị vũ khí thể thao

1. Đối tượng được trang bị vũ khíthể thao bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Công an nhân dân;

d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấnluyện thể thao có giấy phép hoạt động;

đ) Trung tâm giáo dục quốc phòngvà an ninh;

e) Cơ quan, tổchức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập,thi đấu thể thao.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứvào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối vớiđối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốcphòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạmvi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởngBộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũkhí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòngsau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 25. Thủ tụctrang bị vũ khí thể thao

1. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm viquản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đềnghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõnhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thể thao cầntrang bị; văn bản đồng ý về việc trang bị vũ khí thể thaocủa cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phéphoạt động hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệukèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứngminh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoảnnày lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng BộCông an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quanCông an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn cơquan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lờibằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí thểthao có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí thểthao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáodục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộcphạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốcphòng.

Điều 26. Thủtục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao

1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụngvũ khí thể thao quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này đối với đối tượngkhông thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sửdụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bảnđề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệucủa từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũkhí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho;giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèmtheo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứngminh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủngloại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứngminh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bảnnêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quảxử lý;

c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểmb khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởngBộ Công an quy định;

d) Trong thời hạn 10 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấpGiấy phép sử dụng vũ khí thể thao; trườnghợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

đ) Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đượctrang bị và có thời hạn 05 năm. Giấyphép sử dụng vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.

2. Vũ khí thể thao quy định tại điểmb khoản 5 Điều 3 của Luật này phải được khai báo theo quy định tại điểm a khoản1 Điều 30 của Luật này.

3. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụngvũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ,trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyệnthể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộtrưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 27. Sử dụngvũ khí thể thao

1. Vũ khí thể thao được sử dụngtrong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnhgiới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấuthể thao và điều lệ giải.

2. Vũ khí thể thao phải được kiểm traan toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.

3. Vũ khí thể thao được giao cho vậnđộng viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tạikhoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.

Điều 28. Đốitượng được trang bị vũ khí thô sơ

1. Đối tượng được trang bị vũ khíthô sơ bao gồm:

a) Quân đội nhân dân;

b) Dân quân tự vệ;

c) Cảnh sát biển;

d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;

g) An ninh hàng không;

h) Hải quan cửa khẩu, lực lượngchuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;

i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấnluyện thể thao có giấy phép hoạt động;

k) Trung tâm giáo dục quốc phòngvà an ninh.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứvào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đốitượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dụcquốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thểthao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Bộ trưởngBộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũkhí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 29. Thủtục trang bị vũ khí thô sơ

1. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm viquản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

a) Hồ sơ đềnghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõnhu cầu, điều kiện, số lượng, chủng loại vũ khí thô sơ cần trang bị; bản saoquyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giớithiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộchiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;

b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoảnnày lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng BộCông an quy định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việckể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quanCông an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; trường hợp không cấpphải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Giấy phép trang bị vũ khí thôsơ có thời hạn 30 ngày.

2. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơđối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trungtâm giáo dục quốc phòng và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấnluyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theoquy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 30. Thủtục khai báo vũ khí thô sơ

1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơđối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện nhưsau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị saukhi được trang bị vũ khí thô sơ phải đến cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bịvũ khí thô sơ làm thủ tục khai báo. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ số lượng, chủngloại, nước sản xuất; nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu (nếu có) của từng vũ khí thôsơ; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếuxuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minhnhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an cấpGiấy phép trang bị vũ khí thô sơ có trách nhiệm thông báo xác nhận khai báo vũkhí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khíthô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo vớiCông an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thôsơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèmtheo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứngminh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kểtừ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhậnkhai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.

2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơđối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy địnhcủa Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 31. Sử dụngvũ khí thô sơ

1. Người được giao vũ khí thô sơ khithực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này vàđược sử dụng trong trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại Điều 23của Luật này;

b) Ngăn chặn người đang có hành viđe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người khác;

c) Phòng vệchính đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.

2. Người được giao sử dụng vũ khíthô sơ không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khíthô sơ đã tuân thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật cóliên quan; trường hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chínhđáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụnghoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyềnvà lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định củapháp luật.

Điều 32. Thủtục cấp Giấy phép mua vũ khí

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc BộCông an được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí khi mua vũ khí phải lập hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng,chủng loại vũ khí; tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán lại;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bảnsao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Côngan nhân dân của người đến liên hệ.

2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điềunày lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng BộCông an quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơquan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép mua vũ khí; trường hợp không cấp phảitrả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.

3. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũkhí đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất,kinh doanh vũ khí thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Xem thêm: Tìm Khách Sạn Ở Thủ Dầu Một Bình Dương, 10 Best Thu Dau Mot Hotels, Vietnam (From $18)

Điều 33. Vậnchuyển vũ khí

1. Việc vận chuyển vũ khí thực hiệntheo quy định sau đây:

a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vũkhí hoặc Giấy phép vận chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bảo đảm bí mật, an toàn;

c) Vận chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguyhiểm phải sử dụng phương tiện chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòngcháy và chữa cháy;

d) Không được chở vũ khí và người trên cùng mộtphương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;

đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ởnơi đông người, khu vực dân cư, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, anninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố,khi không đủ lực lượng bảo vệ phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quanCông an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ.

2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyểnvũ khí đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiệnnhư sau:<

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *