Thời gian qua, các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ, hoàn thiện, đã phát huy hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, góp phần cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân, phát huy quyền chủ động và nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân trong đầu tư XDCB. Tuy nhiên, quá trình vận dụng thực tế vẫn còn một số vấn đề cần được chia sẻ, trao đổi làm rõ thêm.

Đang xem: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình phức tạp, được điều chỉnh bởi nhiều hệ thống pháp luật khác nhau như: Các quy định về đầu tư công, về đất đai, bảo vệ môi trường, về quản lý dự án đầu tư, lựa chọn nhà thầu, quản lý thực hiện hợp đồng, thanh toán vốn đầu tư… và phải thực hiện qua nhiều bước thủ tục khác nhau, từ các công việc chuẩn bị đầu tư dự án như: Thủ tục xin giao đất; lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; Báo cáo nghiên cứu khả thi, đánh giá tác động môi trường; đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán; cấp giấy phép xây dựng; đến các công việc tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; tổ chức thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng; nghiệm thu đưa công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng; tạm ứng, thanh toán; quyết toán hợp đồng, dự án; bảo hành, bảo trì… Vì vậy, khi áp dụng đồng bộ các quy định về đầu tư công, đầu tư xây dựng, lựa chọn nhà thầu, thanh toán vốn đầu tư và các quy định có liên quan trong quản lý dự án đầu tư, sẽ không tránh khỏi có những lúng túng. Trong phạm vi bài viết, chúng tôi mong muốn được chia sẻ, trao đổi một số nội dung trong quản lý dự án đầu tư khi áp dụng đồng bộ các quy định có liên quan.

Phân biệt và xác định nguồn vốn để áp dụng đúng các quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán

*

Trường THPT được xây dựng từ nguồn vốn NSNN

Tại Điều 4, Luật NSNN năm 2015 (Luật NSNN) quy định: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước; và quy định tại Khoản 14, Điều 2 Nghị định 59: Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn NSNN.

Như vậy, cần phải phân biệt và xác định đúng dự án sử dụng vốn NSNN và vốn nhà nước ngoài ngân sách để áp dụng đồng bộ các quy định tại các Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.

Quy định về hình thức quản lý dự án, chứng chỉ hành nghề của giám đốc quản lý dự án

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, theo quy định tại Khoản 8, Điều 1 Nghị định 42: Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng. Quy định tại Khoản 2, Điều 21 Nghị định 59: Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.

Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về điều kiện, năng lực của chủ đầu tư và cá nhân tham gia quản lý dự án đối với hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Vì vậy, trường hợp này vận dụng quy định tại Khoản 18, Điều 1 Nghị định 42 để thực hiện, theo đó điều kiện, năng lực của chủ đầu tư là đã trực tiếp tham gia quản lý dự án có quy mô tương tự, cá nhân tham gia quản lý dự án có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án.

Quy định về trình tự nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình

Như vậy, từ khâu lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng tư vấn giữa chủ đầu tư và nhà thầu, cần phải xác định thời gian thực hiện hợp đồng tư vấn thiết kế từ thời điểm bắt đầu đến thời điểm kết thúc và các giai đoạn bàn giao, nghiệm thu cụ thể: Khi nhà thầu thiết kế bàn giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư để thẩm định, phê duyệt, thời điểm này thiết kế chưa được nghiệm thu, vì vậy cần lập Biên bản bàn giao (giao nhận) hồ sơ thiết kế để thực hiện đúng quy định đồng thời xác nhận thời điểm hoàn thành theo giai đoạn của hợp đồng, việc nghiệm thu thiết kế chỉ thực hiện sau khi hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, là thời điểm kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng tư vấn.

Xem thêm: Mua Bán Nhà Đất Tại Thành Phố Thanh Hóa Giá Rẻ, Sổ Đỏ Chính Chủ T7/2021

Quy định về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa

Điểm đ, Khoản 2, Điều 86 Luật Xây dựng có quy định: Nhà thầu thiết kế xây dựng không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước; căn cứ Điểm i, Khoản 6, Điều 89 Luật Đấu thầu năm 2013 (Luật Đấu thầu) quy định cấm nêu yêu cầu cụ thể về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.

Chỉ yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép hoặc Giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất hoặc Giấy chứng nhận quan hệ đối tác trong trường hợp hàng hóa là đặc thù, phức tạp cần gắn với trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế. Vì vậy, trong trường hợp chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định số 68 nêu trên thì chủ đầu tư cần ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu đó trong hồ sơ thiết kế điều chỉnh và trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi thực hiện lựa chọn nhà thầu.

Quy định về thời gian thực hiện hợp đồng

Quy định về thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình

Về trách nhiệm của các bên trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định 68 quy định: Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán; cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán trong hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Trong quá trình thanh toán, trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, cơ quan thanh toán vốn đầu tư thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Như vậy, cơ quan thanh toán vốn đầu tư không chịu trách nhiệm về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, nhưng có quyền và trách nhiệm thông báo bằng văn bản để chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trong trường hợp phát hiện những sai sót trong hồ sơ đề nghị thanh toán, kể cả những sai sót về đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán.

Quy định về bảo hiểm công trình

Tiết a, Khoản 1, Điều 46 Nghị định 37 quy định: Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp. Trường hợp, phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định. Như vậy, ngoài các công trình nêu trên thì đối với các công trình còn lại không bắt buộc, chủ đầu tư sẽ quyết định việc mua bảo hiểm công trình nếu thấy cần thiết.

Xem thêm: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tasco (Hut) Sa Lầy, Hut : Công Ty Cổ Phần Tasco

Trên đây là một số ý kiến trao đổi, chia sẻ với đồng nghiệp, rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để công tác quản lý ĐTXD nội ngành ngày càng hoàn thiện trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

THS. TRẦN THỊ SONG MÂY

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *